Matching features trong IELTS Reading luôn là nỗi ám ảnh của nhiều thí sinh. Làm sao để giải quyết nhanh gọn dạng bài này và đạt điểm cao? Qua bài viết này, ELSA Speak sẽ bật mí cho bạn những bí quyết “siêu tốc” để chinh phục Matching features một cách hiệu quả nhất. Hãy học cách làm dạng bài này cùng với ELSA Speak nhé!

Dạng bài Matching features trong IELTS Reading

Dạng bài Matching features là gì?

Dạng bài Matching features là gì?

Trong bài thi IELTS Reading, Matching features là một dạng bài yêu cầu bạn kết nối thông tin giữa hai cột. Một cột sẽ chứa danh sách các đối tượng (ví dụ: tên người, địa điểm, ý tưởng,…) và cột còn lại sẽ chứa các đặc điểm, đặc trưng hoặc sự kiện liên quan đến các đối tượng đó. Nhiệm vụ của bạn là tìm ra sự tương ứng chính xác giữa hai cột này, dựa trên thông tin được cung cấp trong đoạn văn.

Kiểm tra phát âm với bài tập sau:

{{ sentences[sIndex].text }}
Cải thiện ngay
Click to start recording!
Recording... Click to stop!
loading

Format dạng bài Matching features IELTS Reading

Dạng bài Matching Features thường yêu cầu bạn nối các thông tin cụ thể (statements) với các đối tượng tương ứng (list of items) được đề cập trong bài đọc. Danh sách này sẽ bao gồm tên người, quốc gia, hoặc mốc thời gian, v.v.. Loại danh sách này sẽ phụ thuộc vào nội dung bài đọc. Lưu ý rằng, các thông tin này thường được diễn đạt lại bằng những từ khác (paraphrase).

Dưới đây là format đề thi Reading dạng câu hỏi Matching Features:

Format dạng bài Matching features IELTS Reading

Hướng dẫn cách làm dạng bài Matching features IELTS Reading

Đọc hiểu câu hỏi và xác định các keywords trong câu

Hãy dành vài giây để đọc kỹ câu hỏi và gạch chân các từ khóa quan trọng. Việc này sẽ giúp bạn xác định rõ những gì bạn cần tìm kiếm trong bài đọc và tăng hiệu quả làm bài.

Việc đọc hiểu câu hỏi và xác định được các keywords (từ khóa) chính là chìa khóa để bạn có thể nhanh chóng tìm ra đáp án trong bài đọc IELTS. Khi đã nắm vững kỹ năng này, bạn sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian và tăng khả năng làm bài chính xác.

Tìm kiếm và khoanh vùng thông tin trong bài đọc

Dạng câu hỏi Matching Features đưa ra hai danh sách thông tin:

  • Danh sách các câu thể hiện ý kiến.
  • Danh sách tên người thể hiện ý kiến đó.

Mặc dù tên riêng thường là manh mối dễ tìm nhờ chữ viết hoa, việc chỉ dựa vào chúng để tìm kiếm thông tin có thể gây ra những khó khăn nhất định. Các đại từ, họ của người đó hoặc việc nhắc đến tên nhiều lần ở các vị trí khác nhau có thể khiến thí sinh mất nhiều thời gian và dễ nhầm lẫn. Do đó, cách tiếp cận hiệu quả hơn là tập trung vào các ý kiến được đưa ra trong danh sách câu hỏi. Mỗi ý kiến thường chỉ xuất hiện một lần trong bài, giúp việc tìm kiếm thông tin trở nên nhanh chóng và chính xác hơn.

Gạch chân các từ khóa – những từ hoặc cụm từ quan trọng nhất trong câu hỏi, giúp bạn nhanh chóng tìm thấy thông tin tương ứng trong bài đọc. Thông tin trong bài đọc thường được diễn đạt bằng những từ khác, vì vậy hãy nghĩ đến các từ đồng nghĩa của các từ khóa để mở rộng phạm vi tìm kiếm.

Đọc kỹ phần chứa thông tin, đối chiếu keywords và chọn đáp án

Hướng dẫn cách làm dạng bài Matching features IELTS Reading

Sau khi đã xác định được các keywords từ câu hỏi và tìm thấy đoạn văn chứa thông tin liên quan, bạn cần đọc kỹ toàn bộ đoạn văn, không chỉ tập trung vào những câu chứa keywords. Đôi khi, câu trả lời có thể được ngụ ý hoặc nằm trong một câu phức tạp hơn. So sánh thông tin trong đoạn văn với keywords và nội dung của câu hỏi để đảm bảo rằng thông tin bạn tìm thấy trả lời chính xác câu hỏi và không có mâu thuẫn. 

Các đáp án thường không được sao chép y nguyên từ bài đọc mà được diễn đạt lại bằng những từ khác. Bạn cần nắm vững kỹ năng nhận biết từ đồng nghĩa và paraphrase để tìm ra đáp án chính xác. Đọc kỹ tất cả các đáp án và loại bỏ những đáp án không phù hợp với thông tin trong bài đọc. Sau khi chọn đáp án, hãy đọc lại câu hỏi và câu trả lời một lần nữa để đảm bảo rằng bạn đã chọn đúng.

Tips làm bài Matching features IELTS Reading hiệu quả

Tips làm bài Matching features IELTS Reading hiệu quả

Dạng bài Matching Features là một dạng bài khá phổ biến trong IELTS Reading và đòi hỏi thí sinh phải có kỹ năng đọc hiểu và tìm kiếm thông tin hiệu quả. 

  • Điền đáp án đúng định dạng: Khi đề bài yêu cầu điền chữ cái (A, B, C), bạn chỉ cần điền đúng chữ cái vào ô đáp án. Không được viết thêm bất kỳ thông tin nào khác như tên, năm hay các từ thừa. Việc làm này có thể dẫn đến điểm không được tính.
  • Một chữ cái có thể được sử dụng nhiều lần: Nếu đề bài ghi chú “NB: you may use any letter more than once”, điều đó có nghĩa là có ít nhất một chữ cái sẽ xuất hiện nhiều hơn một lần trong các đáp án của bạn. Bạn cần đọc kỹ đề bài và bài đọc để tìm ra những điểm tương đồng và sự trùng lặp.
  • Đọc kỹ hướng dẫn: Trước khi làm bài, hãy đọc kỹ hướng dẫn của từng phần để hiểu rõ yêu cầu của đề bài. Điều này sẽ giúp bạn tránh những sai sót không đáng có.

Các lỗi sai cần lưu ý khi làm dạng bài Matching features

Các lỗi sai cần lưu ý khi làm dạng bài Matching features

Việc nhận biết và tránh các lỗi sai thường gặp sẽ giúp bạn cải thiện đáng kể khả năng làm bài Matching Features trong IELTS Reading. Dưới đây là một số lỗi sai phổ biến mà các thí sinh thường mắc phải và cách khắc phục

  • Không xem trước câu hỏi: Việc không xem trước câu hỏi và không gạch chân các từ khóa chính là một sai lầm phổ biến có thể khiến thí sinh mất điểm đáng kể. Khi bắt đầu đọc ngay vào đoạn văn mà không có một mục tiêu rõ ràng, bạn dễ bị cuốn vào những chi tiết không cần thiết, lãng phí thời gian quý báu. 
  • Không gạch chân các từ khóa chính: Việc không gạch chân các từ khóa sẽ khiến bạn khó nhớ chính xác những thông tin quan trọng, dẫn đến việc phải đọc đi đọc lại nhiều lần và dễ nhầm lẫn giữa các ý. 
  • Chỉ tập trung tìm chính xác câu từ: IELTS thường sử dụng nhiều từ đồng nghĩa và cách diễn đạt khác nhau, vì vậy nếu chỉ tìm kiếm các từ ngữ trùng khớp hoàn toàn, bạn sẽ bỏ lỡ nhiều thông tin quan trọng. Thay vào đó, hãy dành thời gian để đọc kỹ câu hỏi, xác định các từ khóa và gạch chân chúng. Sau đó, khi đọc bài, hãy tìm kiếm không chỉ các từ trùng khớp mà còn cả các từ đồng nghĩa và cách diễn đạt khác nhau. Điều này sẽ giúp bạn hiểu sâu hơn về nội dung bài đọc và tìm ra đáp án chính xác.

Bài tập thực hành Matching features IELTS Reading

Bài tập thực hành Matching features IELTS Reading

Đề bài

Pronunciation and Physiognomy
Imagine the scene: you are sitting on the tube anti on guts someone you instinctively feel Is American, To make sure you ask them the time, fend is light, but how did you know?

A. The writer Arthur Hue’s tier remarked that friends of his, whom he met thirty years after they emigrated to the United States, had acquired an “American physiognomy”, i.e. a broadened jaw, an appearance which is also prevalent In the indigenous population. An anthropologist friend of his attributed this to the increased use of the jaw musculature In American enunciation. This “change of countenance” in immigrants had already been observed by the historian M. Fishberg in 1910. To paraphrase the philosopher Emerson, certain national, social and religious groups, such as aging actors, long-term convicts and celibate priests, to give just a few examples, de­velop a distinguishing “look”, which is not easily defined, but readily recognised, Their way of life affects their facial expression and physical features, giving the mistaken impression that these traits are of hereditary or racial origin. All the factors mentioned above con­tribute, as well as heredity, lint the question of appearance being affected by pronunciation, as in the ease of American immigrants (including those from other English speaking coun­tries) over the course of many years, is of great interest and culls fur further study into the science of voice production. This can only benefit those working in the field of speech ther­apy, elocution and the pronunciation of foreign languages, and help the student from a purely physiological point of view, Naturally, the numerous psychological and socio-linguistic factors that inhibit most adult learners of foreign languages from acquiring a “good” pronunciation constitute a completely different and no less important Issue that requires separate investigation.

B. The pronunciation of the various forms of English around the world today is affected by the voice being “plated” in different parts of the mouth, We use DUI-speech organs in cer­tain ways to produce specific sounds, and these muscles have to practice to learn new pho­nemes, Non-Americans should look In the mirror while repeating “I really never heard of poor reward for valor with full use of the USA retroflex hi phoneme, and note what happens to their jawbones after three or four repetitions. Imagine the effect of these move­ments on the jaw muscles after twenty years! This phoneme is one of the most noticeable features of US English and one that non-A merit and is always exaggerate when mimicking the accent, Likewise, standard British REL is often parodied, and its whine of superiority mocked to the point of turning the end of one’s nose up as much as possible. Not only does this enhance the “performance”, but also begs the question of whether this look is the origin of the expression “stuck up”?

Questions 1-3

Write the appropriate letter in Boxes 1-3 on your answer sheet.

Note that there are more Observations than people, so you will not use all of them.

You can use each observation once only.

Use the information in the text to match the People listed (1-3) with the Observations (i-vii).

People
1. Koestler
2. Fishberg
3. Emerson
Observations
i. Americans use their jaw more to enunciate
ii. Immigrants acquire physiognomical features common among the Indigenous population
iii. Facial expression and physical features arc hereditary
iv. Lifestyle affects physiognomy
v. Americans have a broadened jaw
vi. The appearance of his friends had changed since they moved to the United States
vii. The change of countenance was unremarkable

Đáp án và giải thích cách làm

Đọc kĩ yêu cầu đề & Gạch chân Keyword

  • Số câu hỏi: 3
  • Dạng đề: Matching Features

Dựa vào đề bài ta gạch chân được các keyword sau: 

i. Americans use their jaw more to enunciate
ii. Immigrants acquire physiognomical features common among the Indigenous population
iii. Facial expression and physical features arc hereditary
iv. Lifestyle affects physiognomy
v. Americans have a broadened jaw
vi. The appearance of his friends had changed since they moved to the United States
vii. The change of countenance was unremarkable

Khoanh vùng thông tin trong bài đọc dựa vào keyword

  • “The writer Arthur Hue’s tier onto remarked that friends of his, whom he met thirty years after they emigrated to the United States, had acquired an “American physiognomy”, i.e. a broadened jaw, an appearance which is also prevalent In the indigenous population. An anthropologist friend of his attributed this to the increased use of the jaw musculature In American enunciation. This “change of countenance” in immigrants had already been observed by the historian M. Fishberg in 1910,.” 
  • “Their way of life affects their facial expression and physical features, giving the mistaken impression that these traits are of hereditary or racial origin.” . 

Đọc hiểu ý chính của bài đọc, đối chiếu keyword & Chọn đáp án

Ở đây ta sẽ so sánh Keyword trong đề bài với nội dung bài đọc đã được khoanh vùng ở trên

Question 1:

Đáp án nằm ở đoạn văn 1, dòng đầu tiên: “Nhà văn Arthur Hue nhận xét rằng những người bạn của ông, những người ông gặp lại sau 30 năm di cư sang Hoa Kỳ, đã có được một ‘khuôn mặt kiểu Mỹ’”.

  • appearance of his friends had changed = had acquired an “American physiognomy”
  • moved to the United States = emigrated to the United States

→ Đáp án: vi

Question 2:

Đáp án nằm ở đoạn văn 1, từ dòng đầu tiên: “Nhà văn Arthur Hue nhận xét rằng những người bạn của ông, những người ông gặp lại sau 30 năm di cư sang Hoa Kỳ, đã có được một ‘khuôn mặt kiểu Mỹ’, nghĩa là hàm rộng hơn, đặc điểm này cũng phổ biến trong dân cư bản địa. Một người bạn nhân chủng học của ông cho rằng điều này là do việc sử dụng nhiều hơn các cơ hàm trong cách phát âm tiếng Mỹ. Sự ‘thay đổi khuôn mặt’ ở những người nhập cư này đã được nhà sử học M. Fishberg ghi nhận vào năm 1910”.

  • i. Sai – Người bạn nhân chủng học của Arthur Hue đã nói điều này, không phải Koestler.
  • ii. Sai – Koestler đang nói về những người bạn của ông ấy, chứ không phải những người nhập cư nói chung.
  • v. – Không được nêu ra như một nguyên tắc chung.
  • vi. Sai – Fishberg đang nói về những người nhập cư nói chung, chứ không phải bạn bè của ông ấy.

→ Đáp án: ii

Question 3: 

Đáp án có thể được tìm thấy ở đoạn văn 1, dòng thứ 9: “Cách sống ảnh hưởng đến biểu cảm trên khuôn mặt và các đặc điểm thể chất của họ, tạo ra ấn tượng sai lầm rằng những đặc điểm này có nguồn gốc di truyền hoặc chủng tộc.”

  • iii. Sai – Emerson nói rằng đây là một ấn tượng sai lầm.

→ Đáp án: iv

Các câu hỏi thường gặp

Các đối tượng trong dạng bài Matching features IELTS Reading có thể là ai?

Trong dạng bài Matching Features, bạn sẽ được yêu cầu kết nối các thông tin trong danh sách với các đối tượng được đề cập trong bài đọc. Các đối tượng này có thể bao gồm:

  • Tên riêng: Đây thường là tên của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, tác giả, nhân vật lịch sử,… có đóng góp quan trọng trong lĩnh vực được đề cập trong bài đọc.
  • Tổ chức: Có thể là các trường đại học, công ty, tổ chức phi chính phủ, hoặc các nhóm nghiên cứu.
  • Khái niệm: Đây là những ý tưởng, lý thuyết hoặc khái niệm trừu tượng được đề cập trong bài.
  • Sự kiện: Các sự kiện lịch sử, các cuộc nghiên cứu, hoặc các hiện tượng tự nhiên.
  • Địa điểm: Các quốc gia, thành phố, khu vực địa lý, hoặc các địa điểm cụ thể được đề cập trong bài.

Các câu statement trong bài Matching features IELTS Reading thường đề cập đến những thông tin gì?

Các câu statement trong bài Matching features IELTS Reading thường đóng vai trò như những “bản tóm tắt” ngắn gọn, tập trung vào các ý chính của từng đoạn văn hoặc phần nội dung cụ thể trong bài đọc. 

Ngoài ra, chúng còn có thể thể hiện quan điểm, ý kiến cá nhân của tác giả về vấn đề đang được thảo luận. Bên cạnh đó, các statement cũng thường được sử dụng để so sánh, đối chiếu giữa các ý tưởng, khái niệm hoặc các đối tượng khác nhau. 

Không chỉ vậy, chúng còn có thể giải thích nguyên nhân của một hiện tượng, mô tả kết quả của một hành động, hoặc cung cấp các ví dụ cụ thể để minh họa cho một ý tưởng chung. Thậm chí, các statement có thể chứa những thông tin chi tiết như số liệu, thống kê hay thời gian để làm rõ hơn vấn đề đang được trình bày.

Ví dụ: Nếu một statement nói rằng “Phương pháp học tập truyền thống không còn phù hợp với thế hệ trẻ ngày nay”, thì statement này đang thể hiện quan điểm của tác giả về một vấn đề giáo dục, đồng thời so sánh giữa phương pháp học tập truyền thống và phương pháp học tập hiện đại.

>> Xem thêm: 

Qua bài viết này, ELSA Speak và bạn đã cùng nhau tìm hiểu về dạng bài Matching Features trong IELTS Reading. Để thành công, bạn cần nắm vững các chiến thuật làm bài, luyện thi IELTS đều đặn và luôn giữ thái độ tích cực. Chúc bạn đạt được điểm số cao trong kỳ thi IELTS sắp tới!