Bạn băn khoăn không biết nên trả lời các câu hỏi của bài đọc A second attempt at domesticating the tomato trong Cambridge IELTS 17, Test 2, Reading passage 2 như thế nào để đạt điểm cao? Đừng lo lắng, ELSA Speak sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết, giải thích cặn kẽ và đồng hành cùng bạn trong bài viết này. Hãy cùng theo dõi và khám phá ngay nhé!

Bài đọc: A second attempt at domesticating the tomato trong sách Cambridge IELTS 17 – Test 2 – Reading passage 2

Dưới đây là bài đọc A second attempt at domesticating the tomato kèm bản dịch chi tiết của ELSA Speak. Hy vọng phần này sẽ giúp bạn hiểu rõ nội dung bài đọc, từ đó dễ dàng trả lời các câu hỏi hơn.

Kiểm tra phát âm với bài tập sau:

{{ sentences[sIndex].text }}
Cải thiện ngay
Click to start recording!
Recording... Click to stop!
loading

A.

It took at least 3,000 years for humans to learn how to domesticate the wild tomato and cultivate it for food. Now two separate teams in Brazil and China have done it all over again in less than three years. And they have done it better in some ways, as the re-domesticated tomatoes are more nutritious than the ones we eat at present.

This approach relies on the revolutionary CRISPR genome editing technique, in which changes are deliberately made to the DNA of a living cell, allowing genetic material to be added, removed or altered. The technique could not only improve existing crops, but could also be used to turn thousands of wild plants into useful and appealing foods. In fact, a third team in the US has already begun to do this with a relative of the tomato called the groundcherry.

This fast-track domestication could help make the world’s food supply healthier and far more resistant to diseases, such as the rust fungus devastating wheat crops.

‘This could transform what we eat,’ says Jorg Kudla at the University of Munster in Germany, a member of the Brazilian team. ‘There are 50,000 edible plants in the world, but 90 percent of our energy comes from just 15 crops.’

‘We can now mimic the known domestication course of major crops like rice, maize, sorghum or others,’ says Caixia Gao of the Chinese Academy of Sciences in Beijing. ‘Then we might try to domesticate plants that have never been domesticated.’

Đề bài A second attempt at domesticating the tomato trong sách Cambridge
Đề bài A second attempt at domesticating the tomato trong sách Cambridge

Bản dịch:

Phải mất ít nhất 3.000 năm con người mới học được cách thuần hóa cà chua dại và trồng trọt làm thực phẩm. Giờ đây, hai nhóm riêng biệt ở Brazil và Trung Quốc đã làm lại được tất cả chỉ trong vòng chưa đầy ba năm. Và họ đã làm tốt hơn về một số mặt, vì cà chua tái thuần hóa bổ dưỡng hơn loại chúng ta ăn hiện nay.

Phương pháp này dựa trên kỹ thuật chỉnh sửa bộ gen CRISPR mang tính cách mạng, trong đó các thay đổi được cố ý thực hiện đối với DNA của tế bào sống, cho phép thêm, loại bỏ hoặc thay đổi vật chất di truyền. Kỹ thuật này không chỉ có thể cải thiện các loại cây trồng hiện có mà còn có thể được sử dụng để biến hàng ngàn cây dại thành thực phẩm hữu ích và hấp dẫn. Trên thực tế, một nhóm thứ ba ở Mỹ đã bắt đầu làm điều này với một họ hàng của cà chua có tên là groundcherry (quả tầm bóp).

Việc thuần hóa nhanh chóng này có thể giúp làm cho nguồn cung cấp thực phẩm của thế giới lành mạnh hơn và có khả năng chống chọi với bệnh tật tốt hơn, chẳng hạn như bệnh gỉ sắt tàn phá cây lúa mì.

“Điều này có thể thay đổi những gì chúng ta ăn,” Jorg Kudla tại Đại học Munster ở Đức, thành viên của nhóm Brazil, cho biết. “Có 50.000 loài thực vật ăn được trên thế giới, nhưng 90% năng lượng của chúng ta đến từ chỉ 15 loại cây trồng.”

“Giờ đây, chúng ta có thể bắt chước quá trình thuần hóa đã biết của các loại cây trồng chính như lúa, ngô, lúa miến hoặc các loại cây trồng khác,” Caixia Gao thuộc Viện Khoa học Trung Quốc ở Bắc Kinh cho biết. “Sau đó, chúng ta có thể thử thuần hóa những loài thực vật chưa từng được thuần hóa.”

B.

Wild tomatoes, which are native to the Andes region in South America, produce pea-sized fruits. Over many generations, peoples such as the Aztecs and Incas transformed the plant by selecting and breeding plants with mutations in their genetic structure, which resulted in desirable traits such as larger fruit.

But every time a single plant with a mutation is taken from a larger population for breeding, much genetic diversity is lost. And sometimes the desirable mutations come with less desirable traits. For instance, the tomato strains grown for supermarkets have lost much of their flavour.

By comparing the genomes of modern plants to those of their wild relatives, biologists have been working out what genetic changes occurred as plants were domesticated. The teams in Brazil and China have now used this knowledge to reintroduce these changes from scratch while maintaining or even enhancing the desirable traits of wild strains.

Bài đọc A second attempt at domesticating the tomato trong Test 2 của sách Cambridge IELTS 17
Bài đọc A second attempt at domesticating the tomato trong Test 2 của sách Cambridge IELTS 17

Bản dịch:

Cà chua dại, có nguồn gốc từ vùng Andes ở Nam Mỹ, cho quả có kích thước bằng hạt đậu. Qua nhiều thế hệ, các dân tộc như Aztec và Inca đã biến đổi cây trồng bằng cách chọn lọc và nhân giống các cây có đột biến trong cấu trúc di truyền của chúng, dẫn đến các đặc điểm mong muốn như quả to hơn.

Nhưng mỗi khi một cây duy nhất có đột biến được lấy từ một quần thể lớn hơn để nhân giống, phần lớn sự đa dạng di truyền sẽ bị mất đi. Và đôi khi những đột biến mong muốn đi kèm với những đặc điểm ít mong muốn hơn. Ví dụ, các chủng cà chua được trồng cho các siêu thị đã mất đi phần lớn hương vị của chúng.

Bằng cách so sánh bộ gen của thực vật hiện đại với bộ gen của họ hàng hoang dại của chúng, các nhà sinh vật học đã tìm ra những thay đổi di truyền nào đã xảy ra khi thực vật được thuần hóa. Các nhóm ở Brazil và Trung Quốc hiện đã sử dụng kiến thức này để đưa những thay đổi này trở lại từ đầu đồng thời duy trì hoặc thậm chí nâng cao các đặc điểm mong muốn của các chủng hoang dại.

C.

Kudla’s team made six changes altogether. For instance, they tripled the size of fruit by editing a gene called FRUIT WEIGHT, and increased the number of tomatoes per truss by editing another called MULTIFLORA.

While the historical domestication of tomatoes reduced levels of the red pigment lycopene – thought to have potential health benefits – the team in Brazil managed to boost it instead. The wild tomato has twice as much lycopene as cultivated ones; the newly domesticated one has five times as much.

‘They are quite tasty,’ says Kudla. ‘A little bit strong. And very aromatic.’

The team in China re-domesticated several strains of wild tomatoes with desirable traits lost in domesticated tomatoes. In this way they managed to create a strain resistant to a common disease called bacterial spot race, which can devastate yields. They also created another strain that is more salt tolerant – and has higher levels of vitamin C.

Đoạn văn gốc của bài đọc A second attempt at domesticating the tomato
Đoạn văn gốc của bài đọc A second attempt at domesticating the tomato

Bản dịch:

Nhóm của Kudla đã thực hiện sáu thay đổi tất cả. Ví dụ, họ đã tăng gấp ba lần kích thước quả bằng cách chỉnh sửa một gen có tên là TRỌNG LƯỢNG QUẢ, và tăng số lượng cà chua trên mỗi chùm bằng cách chỉnh sửa một gen khác có tên là MULTIFLORA.

Trong khi việc thuần hóa cà chua trong lịch sử làm giảm mức độ của sắc tố đỏ lycopene – được cho là có lợi cho sức khỏe – nhóm nghiên cứu ở Brazil đã cố gắng tăng cường nó. Cà chua dại có lượng lycopene gấp đôi so với cà chua trồng; loại cà chua mới được thuần hóa có lượng lycopene gấp năm lần.

“Chúng khá ngon,” Kudla nói. “Hơi nồng. Và rất thơm.”

Nhóm nghiên cứu ở Trung Quốc đã tái thuần hóa một số chủng cà chua dại có những đặc điểm mong muốn bị mất trong cà chua thuần hóa. Bằng cách này, họ đã cố gắng tạo ra một chủng có khả năng kháng bệnh đốm vi khuẩn phổ biến, có thể làm giảm năng suất. Họ cũng tạo ra một chủng khác có khả năng chịu mặn cao hơn – và có hàm lượng vitamin C cao hơn.

D.

Meanwhile, Joyce Van Eck at the Boyce Thompson Institute in New York state decided to use the same approach to domesticate the groundcherry or goldenberry (Physalis pruinosa) for the first time. This fruit looks similar to the closely related Cape gooseberry (Physalis peruviana).

Groundcherries are already sold to a limited extent in the US but they are hard to produce because the plant has a sprawling growth habit and the small fruits fall off the branches when ripe. Van Eck’s team has edited the plants to increase fruit size, make their growth more compact and to stop fruits dropping. ‘There’s potential for this to be a commercial crop,’ says Van Eck. But she adds that taking the work further would be expensive because of the need to pay for a licence for the CRISPR technology and get regulatory approval.

A second attempt at domesticating the tomato là bài đọc "khó xơi" khi luyện thi IELTS Reading
A second attempt at domesticating the tomato là bài đọc “khó xơi” khi luyện thi IELTS Reading

Bản dịch:

Trong khi đó, Joyce Van Eck tại Viện Boyce Thompson ở bang New York đã quyết định sử dụng phương pháp tương tự để thuần hóa quả tầm bóp (groundcherry) hay còn gọi là quả goldenberry (Physalis pruinosa) lần đầu tiên. Loại quả này trông tương tự như quả thù lù (Cape gooseberry) có họ hàng gần (Physalis peruviana).

Quả tầm bóp (Groundcherries) đã được bán ở một mức độ hạn chế ở Mỹ nhưng chúng khó sản xuất vì cây có thói quen sinh trưởng bò lan và quả nhỏ rụng khỏi cành khi chín. Nhóm của Van Eck đã chỉnh sửa các cây để tăng kích thước quả, làm cho sự phát triển của chúng nhỏ gọn hơn và ngăn quả rụng. Van Eck nói: “Có tiềm năng để đây trở thành một loại cây trồng thương mại. Nhưng bà cho biết thêm rằng việc tiến hành công việc này sẽ tốn kém vì cần phải trả tiền bản quyền cho công nghệ CRISPR và xin phê duyệt theo quy định.

E.

This approach could boost the use of many obscure plants, says Jonathan Jones of the Sainsbury Lab in the UK. But it will be hard for new foods to grow so popular with farmers and consumers that they become new staple crops, he thinks.

The three teams already have their eye on other plants that could be ‘catapulted into the mainstream’, including foxtail, oat-grass and cowpea. By choosing wild plants that are drought or heat tolerant, says Gao, we could create crops that will thrive even as the planet warms.

But Kudla didn’t want to reveal which species were in his team’s sights, because CRISPR has made the process so easy. ‘Any one with the right skills could go to their lab and do this.’

Cần rèn luyện nhiều kỹ năng để làm tốt bài đọc A second attempt at domesticating the tomato
Cần rèn luyện nhiều kỹ năng để làm tốt bài đọc A second attempt at domesticating the tomato

Bản dịch:

Phương pháp này có thể thúc đẩy việc sử dụng nhiều loại cây ít được biết đến, Jonathan Jones thuộc Phòng thí nghiệm Sainsbury ở Anh cho biết. Nhưng ông cho rằng sẽ rất khó để các loại thực phẩm mới trở nên phổ biến với nông dân và người tiêu dùng đến mức chúng trở thành cây trồng chủ lực mới.

Ba nhóm đã để mắt đến các loại cây trồng khác có thể “đưa vào dòng chính”, bao gồm cỏ đuôi chồn (foxtail), cỏ yến mạch (oat-grass) và đậu đũa (cowpea). Bằng cách chọn những cây dại chịu hạn hoặc chịu nhiệt, Gao nói, chúng ta có thể tạo ra những cây trồng sẽ phát triển mạnh ngay cả khi hành tinh ấm lên.

Nhưng Kudla không muốn tiết lộ loài nào đang trong tầm ngắm của nhóm mình, bởi vì CRISPR đã làm cho quá trình này trở nên dễ dàng. “Bất kỳ ai có kỹ năng phù hợp đều có thể đến phòng thí nghiệm của họ và làm điều này.”

Câu hỏi cho bài đọc A second attempt at domesticating the tomato

Dưới đây là các câu hỏi cho bài đọc A second attempt at domesticating the tomato được dịch nghĩa kèm theo để bạn hiểu rõ yêu cầu đề bài hơn.

Questions 14-18

Reading Passage 2 has five sections, A-E. Which section contains the following information? Write the correct letter, A-E, in boxes 14-18 on your answer sheet. NB You may use any letter more than once. (Bài đọc 2 có năm phần, A-E. Phần nào chứa thông tin sau? Viết chữ cái đúng, A-E, vào ô 14-18 trên phiếu trả lời của bạn. Lưu ý: Bạn có thể sử dụng bất kỳ chữ cái nào nhiều hơn một lần.)

14. a reference to a type of tomato that can resist a dangerous infection (Đề cập đến một loại cà chua có thể chống lại sự lây nhiễm nguy hiểm)

15. an explanation of how problems can arise from focusing only on a certain type of tomato plant. (Giải thích về cách các vấn đề có thể phát sinh từ việc chỉ tập trung vào một loại cây cà chua nhất định.)

16. a number of examples of plants that are not cultivated at present but could be useful as food sources (Một số ví dụ về các loại cây hiện không được trồng nhưng có thể hữu ích làm nguồn thực phẩm)

17. a comparison between the early domestication of the tomato and more recent research (So sánh giữa việc thuần hóa cà chua ban đầu và nghiên cứu gần đây hơn)

18. a personal reaction to the flavour of a tomato that has been genetically edited (Phản ứng cá nhân với hương vị của cà chua đã được chỉnh sửa gen)

Yêu cầu đề bài cho câu hỏi 14 - 18 của bài đọc A second attempt at domesting the tomato
Yêu cầu đề bài cho câu hỏi 14 – 18 của bài đọc A second attempt at domesting the tomato

Questions 19-23

Look at the following statements (Questions 19-23) and the list of researchers below. Match each statement with the correct researcher, A-D. Write the correct letter, A-D, in boxes 19-23 on your answer sheet. NB You may use any letter more than once. (Hãy xem các câu sau (Câu hỏi 19-23) và danh sách các nhà nghiên cứu dưới đây. Nối mỗi câu với nhà nghiên cứu chính xác, A-D. Viết chữ cái đúng, A-D, vào ô 19-23 trên phiếu trả lời của bạn. Lưu ý: Bạn có thể sử dụng bất kỳ chữ cái nào nhiều hơn một lần.)

List of Researchers (Danh sách các nhà nghiên cứu)

A. Jorg Kudla

B. Caixia Gao

C. Joyce Van Eck

D. Jonathan Jones

19. Domestication of certain plants could allow them to adapt to future environmental challenges. (Việc thuần hóa một số loại cây nhất định có thể cho phép chúng thích nghi với các thách thức môi trường trong tương lai.)

20. The idea of growing and eating unusual plants may not be accepted on a large scale. (Ý tưởng trồng và ăn các loại cây khác thường có thể không được chấp nhận trên quy mô lớn.)

21. It is not advisable for the future direction of certain research to be made public. (Không nên công khai định hướng tương lai của một số nghiên cứu nhất định.)

22. Present efforts to domesticate one wild fruit are limited by the costs involved. (Những nỗ lực hiện tại để thuần hóa một loại trái cây dại bị hạn chế bởi các chi phí liên quan.)

23. Humans only make use of a small proportion of the plant food available on Earth. (Con người chỉ sử dụng một phần nhỏ thực phẩm thực vật có sẵn trên Trái đất.)

Yêu cầu đề bài cho câu hỏi 19 - 23 của bài đọc A second attempt at domesting the tomato
Yêu cầu đề bài cho câu hỏi 19 – 23 của bài đọc A second attempt at domesting the tomato

Questions 24-26

Complete the sentences below. Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer. (Hoàn thành các câu dưới đây. Chỉ chọn MỘT TỪ từ đoạn văn cho mỗi câu trả lời.)

24. An undesirable trait such as loss of ___ may be caused by a mutation in a tomato gene. (Một đặc điểm không mong muốn chẳng hạn như mất ___ có thể do đột biến gen ở cà chua.

25. By modifying one gene in a tomato plant, researchers made the tomato three times its original ___. (Bằng cách sửa đổi một gen trong cây cà chua, các nhà nghiên cứu đã làm cho cà chua lớn gấp ba lần ___ ban đầu của nó.)

26. A type of tomato which was not badly affected by ___, and was rich in vitamin C, was produced by a team of researchers in China. (Một loại cà chua không bị ảnh hưởng xấu bởi ___ và rất giàu vitamin C, đã được sản xuất bởi một nhóm các nhà nghiên cứu ở Trung Quốc.)

Vậy là chúng ta đã cùng nhau điểm qua tất cả các câu hỏi của bài đọc. Tiếp theo, hãy cùng ELSA Speak bắt tay vào giải đề chi tiết và tìm ra đáp án chính xác cho từng câu hỏi nhé!

Yêu cầu đề bài cho câu hỏi 24 - 26 của bài đọc A second attempt at domesting the tomato
Yêu cầu đề bài cho câu hỏi 24 – 26 của bài đọc A second attempt at domesting the tomato

A second attempt at domesticating the tomato Reading answers (Đáp án ngắn gọn)

Sau khi đã nắm rõ nội dung bài đọc và các câu hỏi, ELSA Speak sẽ cung cấp cho bạn bảng đáp án ngắn gọn, chính xác cho từng câu hỏi trong bài đọc A second attempt at domesticating the tomato.

Câu hỏiĐáp án
14C
15B
16E
17A
18C
19B
20D
21A
22C
23A
24flavour
25size
26bacterial spot race
Bảng đáp án từ câu 14 đến câu 26
ELSA Speak cung cấp cho bạn bảng đáp án ngắn gọn, chính xác cho từng câu hỏi
ELSA Speak cung cấp cho bạn bảng đáp án ngắn gọn, chính xác cho từng câu hỏi

Bảng trên đã cung cấp cho bạn đáp án ngắn gọn, chính xác cho từng câu hỏi. Để hiểu rõ hơn về cách trả lời, bạn hãy tham khảo phần giải thích chi tiết ở phần tiếp theo nhé. ELSA Speak sẽ phân tích cặn kẽ từng câu hỏi và đưa ra lý giải cụ thể cho từng đáp án.

Giải thích chi tiết IELTS Reading A second attempt at domesticating the tomato

Để giúp bạn hiểu rõ hơn về cách làm bài và lý do lựa chọn đáp án, ELSA Speak sẽ cung cấp phần giải thích chi tiết cho từng câu hỏi trong bài đọc A second attempt at domesticating the tomato. Phần này sẽ phân tích cặn kẽ từng câu, chỉ ra vị trí thông tin, câu văn liên quan, dịch nghĩa và phân tích logic để đưa ra đáp án chính xác nhất.

Câu 14 – câu 23

Để trả lời các câu hỏi từ 14 – 23, bạn hãy dựa vào những thông tin sau:

Câu hỏi – Đáp ánKeyword để tìm câu trả lờiVị trí câu văn chứa câu trả lời
14 – Cresist a dangerous infection (chống lại sự lây nhiễm nguy hiểm)Đoạn C
15 – Bproblems, focusing only on a certain type (các vấn đề, chỉ tập trung vào một loại nhất định)Đoạn B
16 – Enot cultivated, useful as food sources (không được trồng, hữu ích làm nguồn thực phẩm)Đoạn E
17 – Aearly domestication, recent research (thuần hóa ban đầu, nghiên cứu gần đây)Đoạn A
18 – Cpersonal reaction, flavour (phản ứng cá nhân, hương vị)Đoạn C
19 – Badapt to future environmental challenges (thích nghi với các thách thức môi trường trong tương lai)Đoạn E – Gao
20 – Dnot be accepted on a large scale (không được chấp nhận trên quy mô lớn)Đoạn E – he (Jonathan Jones)
21 – Anot advisable, future direction, public (không nên, định hướng tương lai, công khai)Đoạn E – Kudla
22 – Climited by the costs (bị hạn chế bởi chi phí)Đoạn D – Van Eck
23 – Asmall proportion, plant food available (tỷ lệ nhỏ, thực phẩm thực vật có sẵn)Đoạn A – 50,000 edible plants, 90 percent of our energy comes from just 15 crops
Bảng giải thích đáp án câu 14 đến câu 23

Giải thích đáp án câu 14:

  • Đáp án: C
  • Vị trí câu văn: Đoạn C
  • Câu văn liên quan: The team in China re-domesticated several strains of wild tomatoes with desirable traits lost in domesticated tomatoes. In this way they managed to create a strain resistant to a common disease called bacterial spot race, which can devastate yields. (Nhóm nghiên cứu ở Trung Quốc đã tái thuần hóa một số chủng cà chua dại với những đặc điểm mong muốn bị mất trong cà chua thuần hóa. Bằng cách này, họ đã tạo ra được một chủng có khả năng kháng lại một loại bệnh phổ biến tên là bệnh đốm vi khuẩn (bacterial spot race), loại bệnh này có thể làm giảm năng suất cây trồng một cách nghiêm trọng.)
  • Phân tích: Câu hỏi yêu cầu tìm thông tin về loại cà chua có thể chống lại sự lây nhiễm nguy hiểm. Dựa vào câu văn “they managed to create a strain resistant to a common disease called bacterial spot race”, ta có thể thấy đáp án là C.
Giải thích chi tiết đáp án của câu 14
Giải thích chi tiết đáp án của câu 14

Giải thích đáp án câu 15:

  • Đáp án: B
  • Vị trí câu văn: Đoạn B
  • Câu văn liên quan: But every time a single plant with a mutation is taken from a larger population for breeding, much genetic diversity is lost. And sometimes the desirable mutations come with less desirable traits. For instance, the tomato strains grown for supermarkets have lost much of their flavour. (Nhưng mỗi khi một cây trồng duy nhất có đột biến được lấy ra khỏi quần thể lớn hơn để nhân giống, phần lớn sự đa dạng di truyền sẽ bị mất đi. Và đôi khi những đột biến mong muốn đi kèm với những đặc điểm kém mong muốn. Ví dụ, các giống cà chua trồng trong siêu thị đã bị mất đi phần lớn hương vị.)
  • Phân tích: Câu hỏi yêu cầu tìm thông tin về cách các vấn đề có thể phát sinh khi chỉ tập trung vào một loại cây cà chua nhất định. Dựa vào câu văn “But every time a single plant with a mutation is taken from a larger population for breeding, much genetic diversity is lost”, ta thấy việc tập trung vào một loại cây có thể làm mất đi sự đa dạng di truyền. Do đó, đáp án là B.
Giải thích chi tiết đáp án của câu 15
Giải thích chi tiết đáp án của câu 15

Giải thích đáp án câu 16:

  • Đáp án: E
  • Vị trí câu văn: Đoạn E
  • Câu văn liên quan: The three teams already have their eye on other plants that could be ‘catapulted into the mainstream’, including foxtail, oat-grass and cowpea. (Ba nhóm đã để mắt đến các loại cây trồng khác có thể được ‘đưa vào dòng chính’, bao gồm cỏ đuôi chồn, cỏ yến mạch và đậu đũa.)
  • Phân tích: Câu hỏi hỏi về các loại cây hiện không được trồng nhưng có thể hữu ích làm nguồn thực phẩm. Dựa vào câu văn “The three teams already have their eye on other plants that could be ‘catapulted into the mainstream’, including foxtail, oat-grass and cowpea” có thể thấy đáp án là E.
Giải thích chi tiết đáp án của câu 16
Giải thích chi tiết đáp án của câu 16

Giải thích đáp án câu 17:

  • Đáp án: A
  • Vị trí câu văn: Đoạn A
  • Câu văn liên quan: It took at least 3,000 years for humans to learn how to domesticate the wild tomato and cultivate it for foodNow two separate teams in Brazil and China have done it all over again in less than three years. And they have done it better in some ways, as the re-domesticated tomatoes are more nutritious than the ones we eat at present. (Con người mất ít nhất 3.000 năm để học cách thuần hóa cà chua dại và trồng làm thức ănHai nhóm nghiên cứu riêng biệt ở Brazil và Trung Quốc đã làm lại toàn bộ quá trình này trong vòng chưa đầy ba năm. Và họ đã làm tốt hơn về một số mặt, vì cà chua tái thuần hóa bổ dưỡng hơn loại chúng ta ăn hiện nay.)
  • Phân tích: Câu hỏi yêu cầu so sánh giữa việc thuần hóa cà chua ban đầu và nghiên cứu gần đây hơn. Dựa vào câu văn “It took at least 3,000 years for humans to learn how to domesticate the wild tomato and cultivate it for food. Now two separate teams in Brazil and China have done it all over again in less than three years” ta thấy rõ sự so sánh về thời gian thuần hóa. Do đó, đáp án là A.
Giải thích chi tiết đáp án của câu 17
Giải thích chi tiết đáp án của câu 17

Giải thích đáp án câu 18:

  • Đáp án: C
  • Vị trí câu văn: Đoạn C
  • Câu văn liên quan: ‘They are quite tasty,’ says Kudla. ‘A little bit strong. And very aromatic.’ (Kudla nói: “Chúng khá ngonHơi nồng. Và rất thơm.“)
  • Phân tích: Câu hỏi yêu cầu tìm thông tin về phản ứng cá nhân với hương vị của cà chua đã được chỉnh sửa gen. Dựa vào câu văn ‘They are quite tasty,’ says Kudla. ‘A little bit strong. And very aromatic.’, ta có thể thấy đáp án là C (Kudla).
Giải thích chi tiết đáp án của câu 18
Giải thích chi tiết đáp án của câu 18

Giải thích đáp án câu 19:

  • Đáp án: B
  • Vị trí câu văn: Đoạn E
  • Câu văn liên quan: By choosing wild plants that are drought or heat tolerant, says Gao, we could create crops that will thrive even as the planet warms. (Bằng cách chọn những cây dại chịu được hạn hán hoặc nhiệt, Gao nói, chúng ta có thể tạo ra những loại cây trồng sẽ phát triển mạnh ngay cả khi hành tinh ấm lên.)
  • Phân tích: Câu hỏi hỏi về việc thuần hóa cây trồng để thích nghi với biến đổi khí hậu. Dựa vào thông tin “By choosing wild plants that are drought or heat tolerant, says Gao, we could create crops that will thrive even as the planet warms”, ta thấy phát biểu này của Gao. Do đó, đáp án là B.
Giải thích chi tiết đáp án của câu 19
Giải thích chi tiết đáp án của câu 19

Giải thích đáp án câu 20:

  • Đáp án: D
  • Vị trí câu văn: Đoạn E
  • Câu văn liên quan: But it will be hard for new foods to grow so popular with farmers and consumers that they become new staple crops, he thinks. (Nhưng ông cho rằng sẽ rất khó để các loại thực phẩm mới trở nên phổ biến với nông dân và người tiêu dùng đến mức chúng trở thành cây trồng chủ lực mới.)
  • Phân tích: Câu hỏi hỏi về việc liệu các loại cây trồng mới có được chấp nhận rộng rãi hay không. Dựa vào thông tin “But it will be hard for new foods to grow so popular with farmers and consumers that they become new staple crops, he thinks”, ta thấy phát biểu này của Jones. Do đó, đáp án là D.
Giải thích chi tiết đáp án của câu 20
Giải thích chi tiết đáp án của câu 20

Giải thích đáp án câu 21:

  • Đáp án: A
  • Vị trí câu văn: Đoạn E
  • Câu văn liên quan: But Kudla didn’t want to reveal which species were in his team’s sights, because CRISPR has made the process so easy. (Nhưng Kudla không muốn tiết lộ loài nào đang trong tầm ngắm của nhóm mình, bởi vì CRISPR đã làm cho quá trình này trở nên dễ dàng.)
  • Phân tích: Câu hỏi hỏi về việc không nên công khai định hướng nghiên cứu. Dựa vào thông tin “But Kudla didn’t want to reveal which species were in his team’s sights, because CRISPR has made the process so easy”, ta thấy phát biểu này của Kudla. Do đó, đáp án là A.
Giải thích chi tiết đáp án của câu 21
Giải thích chi tiết đáp án của câu 21

Giải thích đáp án câu 22:

  • Đáp án: C
  • Vị trí câu văn: Đoạn D
  • Câu văn liên quan: ‘There’s potential for this to be a commercial crop,’ says Van Eck. But she adds that taking the work further would be expensive because of the need to pay for a licence for the CRISPR technology and get regulatory approval. (Van Eck nói: “Có tiềm năng để đây trở thành một loại cây trồng thương mại”. Nhưng bà cho biết thêm rằng việc triển khai công việc sẽ rất tốn kém vì phải trả tiền bản quyền cho công nghệ CRISPR và xin phê duyệt theo quy định.)
  • Phân tích: Câu hỏi hỏi về việc thuần hóa một loại quả dại bị hạn chế bởi chi phí. Dựa vào thông tin “‘There’s potential for this to be a commercial crop,’ says Van Eck. But she adds that taking the work further would be expensive”, ta thấy phát biểu này của Van Eck. Do đó, đáp án là C.
Giải thích chi tiết đáp án của câu 22
Giải thích chi tiết đáp án của câu 22

Giải thích đáp án câu 23:

  • Đáp án: A
  • Vị trí câu văn: Đoạn A
  • Câu văn liên quan: ‘There are 50,000 edible plants in the world, but 90 percent of our energy comes from just 15 crops.’ (“Có 50.000 loài thực vật ăn được trên thế giới, nhưng 90% năng lượng của chúng ta đến từ chỉ 15 loại cây trồng.”)
  • Phân tích: Câu hỏi hỏi về việc con người chỉ sử dụng một phần nhỏ thực phẩm thực vật. Dựa vào thông tin “‘There are 50,000 edible plants in the world, but 90 percent of our energy comes from just 15 crops”, ta thấy phát biểu này của Kudla. Do đó, đáp án là A.
Giải thích chi tiết đáp án của câu 23
Giải thích chi tiết đáp án của câu 23

Câu 24 – câu 26

Tiếp theo, chúng ta sẽ cùng phân tích các câu hỏi từ 24 đến 26. Các câu hỏi này được trả lời dựa trên những thông tin sau:

Câu hỏiĐáp ánKeyword để tìm câu trả lờiVị trí câu văn chứa câu trả lời
24 – flavourundesirable trait, loss of, mutation (đặc điểm không mong muốn, mất đi, đột biến)Đoạn B – lost much of their flavour
25 – sizemodifying one gene, three times its original (sửa đổi một gen, gấp ba lần ban đầu)Đoạn C – tripled the size of fruit
26 – bacterial spot racenot badly affected by, rich in vitamin C, China (không bị ảnh hưởng xấu bởi, giàu vitamin C, Trung Quốc)Đoạn C – resistant to a common disease called bacterial spot race
Bảng giải thích đáp án câu 24 đến câu 26

Giải thích đáp án câu 24:

  • Đáp án: flavour
  • Vị trí câu văn: Đoạn B
  • Câu văn liên quan: But every time a single plant with a mutation is taken from a larger population for breeding, much genetic diversity is lost. And sometimes the desirable mutations come with less desirable traits. For instance, the tomato strains grown for supermarkets have lost much of their flavour. (Nhưng mỗi khi một cây trồng duy nhất có đột biến được lấy ra khỏi quần thể lớn hơn để nhân giống, phần lớn sự đa dạng di truyền sẽ bị mất đi. Và đôi khi những đột biến mong muốn đi kèm với những đặc điểm kém mong muốn. Ví dụ, các giống cà chua trồng trong siêu thị đã bị mất đi phần lớn hương vị của chúng.)
  • Phân tích: Câu hỏi yêu cầu điền từ còn thiếu vào câu “An undesirable trait such as loss of ___ may be caused by a mutation in a tomato gene”. Dựa vào câu văn “the tomato strains grown for supermarkets have lost much of their flavour”, ta có thể suy ra từ cần điền là “flavour”.
Giải thích chi tiết đáp án của câu 24
Giải thích chi tiết đáp án của câu 24

Giải thích đáp án câu 25:

  • Đáp án: size
  • Vị trí câu văn: Đoạn C
  • Câu văn liên quan: Kudla’s team made six changes altogether. For instance, they tripled the size of fruit by editing a gene called FRUIT WEIGHT, and increased the number of tomatoes per truss by editing another called MULTIFLORA. (Nhóm của Kudla đã thực hiện sáu thay đổi tất cả. Ví dụ, họ đã tăng gấp ba lần kích thước quả bằng cách chỉnh sửa một gen có tên là TRỌNG LƯỢNG QUẢ, và tăng số lượng cà chua trên mỗi chùm bằng cách chỉnh sửa một gen khác có tên là MULTIFLORA.)
  • Phân tích: Câu hỏi yêu cầu điền từ còn thiếu vào câu “By modifying one gene in a tomato plant, researchers made the tomato three times its original ___”. Dựa vào câu văn “they tripled the size of fruit by editing a gene called FRUIT WEIGHT”, ta có thể suy ra từ cần điền là “size”.
Giải thích chi tiết đáp án của câu 25
Giải thích chi tiết đáp án của câu 25

Giải thích đáp án câu 26:

  • Đáp án: bacterial spot race
  • Vị trí câu văn: Đoạn C
  • Câu văn liên quan: The team in China re-domesticated several strains of wild tomatoes with desirable traits lost in domesticated tomatoes. In this way they managed to create a strain resistant to a common disease called bacterial spot race, which can devastate yields. They also created another strain that is more salt tolerant – and has higher levels of vitamin C. (Nhóm nghiên cứu ở Trung Quốc đã tái thuần hóa một số chủng cà chua dại với những đặc điểm mong muốn bị mất trong cà chua thuần hóa. Bằng cách này, họ đã tạo ra được một chủng có khả năng kháng lại một loại bệnh phổ biến tên là bệnh đốm vi khuẩn, loại bệnh này có thể làm giảm năng suất cây trồng một cách nghiêm trọng. Họ cũng tạo ra một chủng khác có khả năng chịu mặn cao hơn – và có hàm lượng vitamin C cao hơn.)
  • Phân tích: Câu hỏi yêu cầu điền từ còn thiếu vào câu “A type of tomato which was not badly affected by ___, and was rich in vitamin C, was produced by a team of researchers in China”. Dựa vào câu văn “they managed to create a strain resistant to a common disease called bacterial spot race”, ta có thể suy ra từ cần điền là “bacterial spot race”.
Giải thích chi tiết đáp án của câu 26
Giải thích chi tiết đáp án của câu 26

Đừng sợ phải chiến đấu một mình trên hành trình luyện thi IELTS bởi ELSA Speak sẽ luôn đồng hành để bạn có lộ trình học hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất. Học ngay cùng ELSA Speak!

Từ vựng đúc kết từ bài IELTS Reading A second attempt at domesticating the tomato

Dưới đây là bảng tổng hợp các từ vựng quan trọng được đúc kết từ bài đọc A second attempt at domesticating the tomato. Bảng từ vựng này sẽ tổng hợp lại những keyword quan trọng, giúp bạn hiểu rõ hơn nội dung bài đọc và nâng cao vốn từ vựng của mình.

Từ vựngPhiên âmDịch nghĩa
domesticate/dəˈmestɪkeɪt/thuần hóa
aroma/əˈrəʊmə/mùi thơm
heirloom/ˈeəluːm/gia truyền
rigor/ˈrɪɡə(r)/sự khắc nghiệt
shelf life/ˈʃelf laɪf/thời hạn sử dụng
iteration/ˌɪtəˈreɪʃn/sự lặp lại, phiên bản
plague/pleɪɡ/gây bệnh, gây hại
lumpy/ˈlʌmpi/vón cục, sần sùi
inadvertently/ˌɪnədˈvɜːtəntli/vô tình
volatile/ˈvɒlətaɪl/chất bay hơi
carotenoid/kəˈrɒtənɔɪd/sắc tố carotenoid
tangy/ˈtæŋi/có vị đậm đà
olfactory receptor/ɒlˈfæktəri rɪˈseptə(r)/thụ thể khứu giác
cross-breeding/ˌkrɒs ˈbriːdɪŋ/lai giống
CRISPR/ˈkrɪspər/phương pháp chỉnh sửa gen
yield/jiːld/sản lượng
sprawling/ˈsprɔːlɪŋ/bò lan
staple crop/ˈsteɪpl krɒp/cây trồng chủ lực
foxtail/ˈfɒksteɪl/cỏ đuôi chồn
oat-grass/əʊt ɡrɑːs/cỏ yến mạch
cowpea/ˈkaʊpiː/đậu đũa
mutation/mjuːˈteɪʃn/đột biến
bacterial spot race/bækˈtɪəriəl spɒt reɪs/bệnh đốm vi khuẩn
lycopene/ˈlaɪkəʊpiːn/lycopene (sắc tố đỏ)
pigment/ˈpɪɡmənt/sắc tố
genome/ˈdʒiːnəʊm/bộ gen
mimic/ˈmɪmɪk/bắt chước
truss/trʌs/chùm, giàn (cà chua)
Bảng từ vựng đúc kết
Các từ vựng quan trọng của bài A second attempt at domesticating the tomato
Các từ vựng quan trọng của bài A second attempt at domesticating the tomato

Hãy ghi chú và học thuộc những từ này để sử dụng hiệu quả trong bài thi IELTS và đừng quên luyện tập thường xuyên cùng ELSA Speak để tiến bộ nhanh chóng nhé!

>> Xem thêm:

Vậy là chúng ta đã cùng nhau giải mã chi tiết bài đọc A second attempt at domesticating the tomato trong Cambridge IELTS 17, Test 2, Reading passage 2. Hy vọng qua bài viết này, bạn đã “bỏ túi” thêm nhiều từ vựng hữu ích. Khám phá các bài viết tiếp theo cũng như luyện tập cùng ứng dụng ELSA Speak để chinh phục IELTS một cách hiệu quả nhất nhé!